MORPHIN 100 MG H/21 VIÊN ( SKENAN LP)

MORPHIN 100 MG H/21 VIÊN ( SKENAN LP)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
M33570M3170
Mô tả:
MORPHIN 100 MG
Thành phần : Morphine sulfate 100 mg
Xuất xứ: Pháp
Giá:
5.305.000 VND
Số lượng

MORPHIN 100 MG H/21 VIÊN

CHỈ ĐỊNH

Đau nhiều, dai dẵng hay bất trị sau khi đã dùng các thuốc giảm đau khác, nhất là đau do ung thư.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Suy hô hấp mất bù.
  • Trẻ em dưới 6 tháng tuổi (đối với dạng có tác động kéo dài).
  • Suy gan nặng.
  • Buprénorphine, nalbuphine và pentazocine (xem Tương tác thuốc).
  • Phụ nữ cho con bú (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú { đề phòng :

Dạng tác động k o dài không dùng trong điều trị cấp cứu.

Tăng liều, ngay cả khi đã dùng ở liều cao, thường không làm tăng tiến trình gây nghiện thuốc. Nếu cần tăng cường điều trị hay dùng liều lặp lại, cần thường xuyên đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân, và phải thật sự do nhu cầu dùng thuốc giảm đau, chứ không phải là do tình trạng nghiện thuốc.

Trường hợp điều trị kéo dài, nếu ngưng thuốc đột ngột sẽ gây hội chứng cai thuốc, bao gồm các triệu chứng như lo âu, bồn chồn, ớn lạnh, giãn đồng tử, nóng phừng, toát mồ hôi, chảy nước mắt, chảy nước mũi, buồn nôn, nôn, co rút cơ ở vùng bụng, tiêu chảy, đau khớp. Để tránh tình trạng này, cần phải giảm liều từ từ.

Morphine là một chất gây nghiện do đó có thể dẫn đến tình trạng sử dụng sai lệch do gây lệ thuộc về thể chất và tinh thần, gây nghiện sau một thời gian dùng thuốc kéo dài.

Tuy nhiên khi có nhu cầu thật sự để điều giảm giảm đau, morphine vẫn có thể được kê toa.

Thận trọng lúc dùng :

Sử dụng morphine thận trọng trong những trường hợp sau :

  • Suy thận : morphine được đào thải qua thận dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính, do đó nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó điều chỉnh liều và tần số sử dụng tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • Khi nguyên nhân gây đau được điều trị đồng thời : điều chỉnh liều của morphine tùy theo kết quả của việc điều trị nguyên nhân gây đau.
  • Suy hô hấp : cần đặc biệt theo dõi nhịp thở. Ngủ li bì là một dấu hiệu dự báo tình trạng mất bù.

Cần phải giảm liều morphine khi có nhiều thuốc giảm đau khác được kê toa đồng thời, vì dễ gây suy hô hấp đột ngột.

  • Người già : do có nhạy cảm đặc biệt với các tác dụng ngoại ý trên thần kinh trung ương (lú lẫn) hoặc trên đường tiêu hóa, kết hợp với việc chức năng thận bị giảm, cần phải thận trọng khi chỉ định morphine, nhất là nên giảm liều khởi đầu còn phân nửa.

Kê toa đồng thời với những thuốc khác, nhất là các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, làm tăng khả năng xuất hiện các tác dụng ngoại { như lú lẫn hay táo bón.

Người già thường có các bệnh lý ở tuyến tiền liệt, do đó dễ có nguy cơ bị bí tiểu.

Không cần phải hạn chế sử dụng morphine ở người già một khi đã tôn trọng các điểm thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.

  • Táo bón : cần phải chắc chắn rằng bệnh nhân không bị hội chứng tắc ruột trước khi tiến hành điều trị.
  • Tăng áp lực nội sọ : trường hợp bị tăng áp lực nội sọ, phải thận trọng khi sử dụng morphine.
  • Vận động viên thể thao : dùng morphine có thể cho kết quả dương tính x t nghiệm tìm chất kích thích.

Lái xe và vận hành máy : Do morphine làm giảm sự tập trung và cảnh giác, cần thông báo cho người phải lái tàu xe hay vận hành máy móc về nguy cơ này khi dùng thuốc.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai :

Các nghiên cứu thực hiện trên động vật không cho thấy morphine có tác động gây quái thai. Trên lâm sàng, khảo sát trên một số khá nhiều phụ nữ có thai không cho thấy morphine có tác động gây dị dạng hay độc phôi nào đặc biệt.

Trong giai đoạn cuối của thai kz, dùng liều cao, ngay cả khi chỉ dùng ngắn hạn, có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Trong 3 tháng cuối thai kz, nếu người mẹ dùng morphine dài hạn, dù với bất kz liều lượng như thế nào, cũng đều có thể gây ra hội chứng cai thuốc cho trẻ sơ sinh, với các triệu chứng như vật vã, nôn, co giật và tăng khả năng tử vong.

Tóm lại, trong những điều kiện sử dụng bình thường, có thể kê toa morphine cho phụ nữ đang mang thai nếu cần.

Trong giai đoạn cuối của thai kz, nếu có dùng morphine liều cao ngắn hạn, hay điều trị mạn tính, thậm chí ở người đã bị nghiện morphine, cần phải tăng cường theo dõi trẻ trong giai đoạn chu sinh nhằm tránh nguy cơ trẻ bị suy hô hấp hay bị hội chứng cai thuốc.

Lúc nuôi con bú :

Do morphine qua được sữa mẹ, không được cho con bú trong thời gian điều trị.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tháng tuổi.

Liều lượng :

Liều khởi đầu :

  • Người lớn : thông thường, liều khởi đầu là 60 mg/ngày.
  • Trẻ em : liều khởi đầu là 1 mg/kg/ngày.
  • Bệnh nhân bị suy thận : cân nhắc giảm liều tùy theo chức năng thận và nhu cầu của bệnh nhân.

Chỉnh liều :

Cân nhắc chỉnh liều khi liều được chỉ định trước đó tỏ ra không hiệu quả.

  • Đánh giá :

Không nên để trễ quá 24-48 giờ khi một nấc liều tỏ tra không hiệu quả. Trên thực tế, vào thời gian đầu điều trị, nên đánh giá tình trạng của bệnh nhân mỗi ngày.

– Tăng liều :

Nếu không kiểm soát được chứng đau, nên tăng liều morphine khoảng 50%. Trong quá trình chỉnh liều, không có giới hạn trên của liều morphine nếu có thể kiểm soát được các tác dụng ngoại ý.

– Tương quan giữa các đường sử dụng khác nhau : Liều dùng thay đổi tùy theo đường sử dụng.

So với đường uống, liều khi dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch phải giảm 2/3 và giảm 1/2 nếu dùng đường tiêm dưới da.

Khi chuyển từ đường sử dụng này sang đường sử dụng khác phải lưu { đến hệ số chuyển đổi nêu trên nhằm duy trì cùng một lượng sinh khả dụng của morphine trong cơ thể.

Nếu chuyển từ morphine uống có tác dụng nhanh sang dạng uống có tác dụng kéo dài, liều hàng ngày của morphine không thay đổi.

Cách dùng :

Với dạng giải phóng kéo dài, liều hàng ngày phải chia làm 2 lần, thường cách đều nhau mỗi 12 giờ.

Trường hợp bệnh nhân không thể nuốt được viên nang, phần thuốc trong viên có thể được cho vào thức ăn sệt (thức ăn nghiền, mứt, sữa chua) hoặc cho vào ống thông dạ dày hay lỗ mở dạ dày qua da có đường kính trên 16 F.G, có đầu xa được mở hay có những lỗ bên cạnh. Ống thông được rửa với 30-50 ml nước là đủ.

QUÁ LIỀU

Triệu chứng :

Ngủ li bì là một dấu hiệu báo trước của suy hô hấp.

Co đồng tử quá mức, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, hôn mê cũng được ghi nhận. Xử lý :

  • Hỗ trợ tăng thông khí trước khi chuyển đến bệnh viện chuyên khoa để hồi sức tim mạch và hô hấp.
  • Điều trị chuyên biệt : tiêm naloxone, tăng cường theo dõi cho đến khi hết các triệu chứng ngộ độc.