Noradrenalin 4mg/4ml H/10 ống (Điều trị tụt huyết áp cấp tính)

Noradrenalin 4mg/4ml H/10 ống (Điều trị tụt huyết áp cấp tính)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
M3750DC
Mô tả:
Noradrenalin 4mg/4ml
Sản xuất: Vinphaco Việt Nam
chỉ định trong cấp cứu các trường hợp hạ huyết áp cấp tính. Sự tác động kịp thời của thuốc sẽ làm giảm các triệu chứng bệnh lý hiệu quả và giúp bệnh nhân thoát khỏi những tổn thương nghiêm trọng do tụt huyết áp gây ra. Thuốc dùng cho cả người lớn và trẻ em theo chỉ định của bác sĩ.
Thành phần:Noradrenalin 4mg/4ml


Giá:
900.000 VND
Số lượng

Noradrenalin 4mg/4ml

 Công dụng: 

  • Điều trị cấp cứu trong trường hợp hạ huyết áp cấp tính.  
    • Cách dùng:
      • NA bitartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose và natri clorid, không pha với một mình dung dịch natri clorid. NA không tương hợp với bicarbonat hoặc dung dịch kiềm, không dùng NA chung với các đường truyền có dung dịch kiềm do làm bất hoạt thuốc. NA được truyền qua bơm tiêm tự động hoặc máy đếm giọt để kiểm soát tốc độ truyền. Để tránh hoại tử mô nên truyền qua tĩnh mạch trung tâm hoặc các tĩnh mạch lớn ở phía trên các chi, khuyến cáo là cánh tay.
      • Nồng độ NA và tốc độ truyền phụ thuộc vào nhu cầu dịch của từng người bệnh.
      • Để tiêm truyền: Lấy 4 mg NA bitartrat (2 ml dung dịch 2 mg/ml) hòa với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.
      • Lấy 40 mg NA bitartrat (20 ml dung dịch 2 mg/ml) hòa với 480 ml dung môi khi dùng máy đếm giọt.
      • Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.
    • Liều dùng:
      • Liều NA bitartrat được tính theo NA (2 mg NA bitartrat tương đương với 1 mg NA). NA tartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc glucose và natri clorid (dung dịch sau pha loãng chỉ bảo quản được tối đa trong 24 giờ)
      • Ðể tiêm truyền: Lấy 4 mg NA bitrartrat (2 ml dung dịch) hòa với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.
      • Lấy 40 mg NA bitrartrat (20 ml dung dịch) hòa với 480 ml dung môi khi dùng máy đếm giọt. Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.
      • Huyết áp hạ: Phải dùng NA với liều thấp nhất có tác dụng và trong một thời gian ngắn nhất. Liều thường dùng ở người lớn là 8 – 12 microgam/phút. Người bệnh bị choáng kháng trị có thể cần tới 8 – 30 microgam/phút.
      • Với trẻ em, NA thường được truyền với tốc độ 2 microgam/phút hoặc 2 microgam/m2/phút.
      • Trong hỗ trợ suy tim nặng, khi hồi sức tim mạch ở trẻ, nên truyền lúc đầu với tốc độ 0,1 microgam/kg mỗi phút.
      • Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng liều ban đầu lên huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền để đạt tới và duy trì huyết áp ở mức độ mong muốn. Không được để người bệnh một mình và phải theo dõi sát tốc độ truyền. Phải đo huyết áp 2 phút một lần tính từ lúc bắt đầu truyền cho đến khi huyết áp đạt mức mong muốn; sau đó cứ 5 phút đo một lần trong khi vẫn còn truyền thuốc. Cần nâng huyết áp lên mức hơi thấp hơn trị số lẽ ra bình thường phải có. Ở người bệnh trước đấy có huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu cần phải được duy trì ở mức 80 – 100 mmHg; ở người bệnh vốn bị tăng huyết áp, thì huyết áp tâm thu cần được duy trì ở mức thấp hơn so với trước từ 30 – 40 mmHg. Với người bệnh bị hạ huyết áp rất nặng, thì nên duy trì huyết áp ở mức thấp hơn nữa nếu như vẫn chưa bồi phụ xong máu hoặc dịch. Liều NA trung bình để duy trì ở người lớn là 2 – 4 microgam/phút. Một vài người bệnh bị huyết áp thấp có thể cần liều cao hơn (có khi tới 60 mg NA một ngày). Ở những người bệnh phải dùng rất nhiều NA, cần phải theo dõi để phát hiện và điều trị hiện tượng mất thể tích máu kín đáo bằng cách đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.
      • Cần tiếp tục điều trị bằng NA cho đến khi đạt và duy trì được huyết áp thích hợp và sự tưới máu cần thiết cho mô. Trong trường hợp trụy mạch do nhồi máu cơ tim cấp, có khi trị liệu phải kéo dài tới 6 ngày.
      • Khi ngừng trị liệu, phải giảm tốc độ truyền một cách từ từ. Cần theo dõi người bệnh thật chặt chẽ và nếu huyết áp lại tụt nhanh thì có thể phải điều trị lặp lại lần nữa. Chỉ khi nào huyết áp tâm thu giảm tới mức 70 – 80 mmHg mới tiến hành điều trị lại.
      • Huyết áp hạ khi gây mê: Có thể dùng NA để điều trị tụt huyết áp xảy ra trong khi gây tê tủy sống, nhưng người ta thường ưa dùng các thuốc khác có tác dụng kéo dài và tiêm bắp thịt được (như metaraminol, methoxamin hoặc phenylephrin. 

    Chống chỉ định

    • Người bệnh giảm thể dịch tuần hoàn khi chưa được bù dịch đầy đủ.
    • Người bệnh thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 trong máu (dễ gây loạn nhịp tim).
    • Người bệnh gây mê bằng cyclopropan hay các thuốc mê nhóm halogen (dễ gây loạn nhịp tim)
    • Người bệnh bị huyết khối mạch ngoại biên hoặc mạch mạc treo (tăng thiếu máu cục bộ và làm tổn thương nhồi máu lan rộng hơn).
    • Chống chỉ định dùng NA phối hợp với thuốc tê tại chỗ để gây tê ngón tay chân, tai, mũi và bộ phận sinh dục. 

    Lưu ý đặc biệt

    • Người bệnh bị tăng huyết áp, ưu năng giáp, trẻ nhỏ.
    • Người bệnh đang dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc ức chế MAO. 

    Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

    • Thời kỳ mang thai:
      • Chỉ dùng NA cho người mang thai khi tính mạng thực sự bị đe dọa.
    • Thời kỳ cho con bú:
      • Phải thận trọng khi dùng NA đối với người cho con bú.

    Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

    • Không sử dụng trong quá trình lái xe và vận hành máy móc vì tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.  

    Tác dụng phụ

    • Thường gặp, ADR > 1/100:
      • Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt.
      • Tuần hoàn: Đau vùng trước ngực, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh.
      • Hô hấp: Khó thở.
      • Tiêu hóa: Đau sau ức hoặc đau họng.
      • Thần kinh: Run đầu chi, lo âu.
    • Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100:
      • Toàn thân: Mệt mỏi, đau đầu nặng, nhiễm toan chuyển hóa.
      • Da: Vã mồ hôi, tái nhợt.
      • Hô hấp: Khó thở, ngừng thở.
      • Tuần hoàn: Tăng mạnh huyết áp, chảy máu não, giảm lưu lượng tim, loạn nhịp tim có thể gây tử vong (nhịp nhanh thất, ngoại tâm thu thất nhịp đôi, nhịp nút, phân ly nhĩ – thất, rung thất) hoại tử hay mảng mục ở mô tại nơi tiêm truyền.
      • Thần kinh: Bồn chồn, lo âu, mất ngủ, co giật.
      • Tiết niệu: Giảm lượng nước tiểu.
    • Hiếm gặp, ADR <1/1 000:
      • Khi dùng thuốc kéo dài: Phù, chảy máu, viêm cơ tim khu trú, chảy máu dưới ngoại tâm mạc, hoại tử ruột, gan hoặc thận. Hoại tử chi dưới, khi truyền thuốc vào tĩnh mạch cổ chân.
      • Sợ ánh sáng (đặc biệt ở người bệnh quá mẫn với tác dụng của NA, thí dụ người bệnh cường giáp). 

    Tương tác của Noradrenalin 4mg/4ml

    • Các thuốc chẹn alpha và beta: Nếu đã dùng trước một thuốc chẹn alpha giao cảm thì đáp ứng với tác dụng của NA bị triệt tiêu. Nhưng nếu thêm 5 – 10 mg phentolamin vào mỗi lít dịch truyền có chứa NA thì có thể phòng được mảng mục ở mô khi thuốc thoát mạch mà lại không ảnh hưởng lên tác dụng làm tăng huyếtáp của NA. Dùng NA đồng thời với propranolol có thể làm cho huyết áp tăng cao hơn do ức chế sự giãn mạch thông qua thụ thể beta.
    • Atropin ức chế phản xạ nhịp tim chậm do NA và làm tác dụng tăng huyết áp của NA mạnh lên.
    • Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc kháng histamin (đặc biệt diphenhydramin, tripelennamin, dexclorpheniramin), các alcaloid nấm cựa gà dùng theo đường tiêm, guanethidin hay methyldopa có thể làm tăng tác dụng của NA, dẫn đến huyết áp tăng quá cao và kéo dài. Cần rất thận trọng, chỉ dùng NA với liều thấp ở người bệnh có dùng các thuốc trên.
    • Dùng đồng thời NA với các thuốc ức chế monoamin oxydase có thể gây ra những cơn tăng huyết áp nặng và kéo dài.
    • Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp của NA.
    • Digitalis có thể làm tăng tính nhạy cảm của cơ tim đối với tác dụng của NA.
    • Cyclopropan hoặc thuốc gây mê nhóm halogen làm tăng tính kích thích cơ tim và có thể gây loạn nhịp tim nếu dùng đồng thời với NA. 

    Xử trí khi quên liều

    • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.

    Xử trí khi quá liều

    • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

    Bảo quản  

    • Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời, ở nhiệt độ dưới 30 độ C. 
    • Để xa tầm tay trẻ em.