RILIXETIN H/8 viên

RILIXETIN H/8 viên

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
M3
Mô tả:
RILIXETIN
Dapoxetine 30 mg
Giá:
850.000 VND
Số lượng

RILIXETIN

THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất:
Dapoxetine hydrochloride tương đương Dapoxetine 30 mg.
Tá dược: Vừa đủ 1 viên.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp chứa 2 vỉ x 4 viên.
DƯỢC LỰC HỌC
Mã ATC: G04B X14
Dapoxetine là chất ức chế có chọn lọc serotonin mạnh (SSRI) với IC50 là 1,12 nM, trong khi đó những chất chuyển hóa chính ở người là desmethyl dapoxetine (IC50 <1,0 nM) và didesmethyl dapoxetine (IC50 = 2,0 nM) là tương đương hoặc ít hiệu lực hơn (dapoxetine-N-oxid (IC50 = 282 nM)).
Xuất tinh ở người chủ yếu qua trung gian của hệ thống thần kinh giao cảm. Con đường xuất tinh bắt nguồn từ một trung tâm phản xạ ở tủy sống, qua trung gian của thân não, bị ảnh hưởng đầu tiên bởi một số hạt nhân trong não (nhân trung gian và các hạt nhân cạnh não thất).
Cơ chế tác động của dapoxetine trong xuất tinh sớm được cho là có liên quan đến sự ức chế tái hấp thu tế bào thần kinh serotonin và tiềm lực tiếp theo của hoạt động dẫn truyền thần kinh tại thụ thể trước và sau xináp.
Ở chuột, dapoxetine ức chế sự phản xạ xuất tinh bằng cách tác động một mức độ ở phía trên cột sống trong nhân cạnh não thất (LPGi). Sợi hạch giao cảm trước, phân bố các túi tinh, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt, cơ bắp hành niệu và cổ bàng quang làm cho chúng co lại theo một cách phối hợp với nhau để đạt được sự xuất tinh. Dapoxetine điều biến phản xạ xuất tinh này ở chuột.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thụ
Dapoxetine được hấp thu nhanh với nồng độ trong huyết tương tối đa (Cmax) xảy ra khoảng 1-2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối là 42% (khoảng 15-76%), và tăng tỷ lệ phơi nhiễm (AUC và Cmax) quan sát được ở liều 30 và 60 mg. Sau nhiều liều, giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) cho cả dapoxetine và các chất chuyển hóa hoạt tính desmethyldapoxetine (DED) sẽ tăng khoảng 50% so với giá trị AUC của liều duy nhất.
Uống thuốc với một bữa ăn với lượng chất béo cao làm giảm  nhẹ Cmax (10%) và tăng nhẹ AUC (12%) của dapoxetine và làm chậm trễ thời gian để dapoxetine đạt nồng độ đỉnh. Những thay đổi này không đáng kể về mặt lâm sàng. Rilixetin có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Phân bố
Hơn 99% dapoxetine  gắn kết với protein huyết thanh người. Khoảng 98,5% chất chuyển hóa hoạt tính desmethyl dapoxetine (DED) gắn kết với protein. Thể tích phân bố của dapoxetine ở trạng thái ổn định là 162 L.
Chuyển hóa
Nghiên cứu in vitro cho thấy dapoxetine được chuyển hóa bởi nhiều hệ thống enzym trong gan và thận, chủ yếu là CYP2D6, CYP3A4, và flavin monooxygenase (FMO1). Sau một liều  14C-dapoxetine, dapoxetine được chuyển hóa rộng rãi thành nhiều chất chủ yếu qua con đường chuyển hóa sinh học sau đây: N-oxy hóa, N-demethyl hóa, naphthyl hydroxyl hóa, glucuronid hóa và sulfat hóa. Đã có bằng chứng về chuyển hóa lần đầu trước tuần hoàn sau khi uống thuốc.
Dạng dapoxetine chưa chuyển hóa và dapoxetine-N-oxid là các gốc thuốc lưu hành chủ yếu trong huyết tương. Nghiên cứu gắn kết và vận chuyển trong in-vitro cho thấy dapoxetine-N-oxid là chất không hoạt tính. Chất chuyển hóa khác bao gồm desmethyldapoxetine và didesmethyldapoxetine chiếm ít hơn 3% trong tổng số những chất liên quan lưu thông trong huyết tương. Những nghiên cứu in vitro cho thấy gắn kết của DED là tương đương với dapoxetine và didesmethyldapoxetine chiếm khoảng 50% hiệu lực của dapoxetine.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa của dapoxetine được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng liên hợp. Hoạt chất có hoạt tính không thay đổi không được phát hiện trong nước tiểu. Sau khi uống, dapoxetine có thời gian bán thải ban đầu khoảng 1,5 giờ, với nồng độ trong huyết tương ít hơn 5% nồng độ đỉnh trong 24 giờ sau uống, và thời gian bán thải cuối là khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải cuối của DED là khoảng 19 giờ.
- Dược động học ở các nhóm người đặc biệt
Chất chuyển hóa DED góp phần vào tác dụng dược lý của Rilixetin, đặc biệt là khi diện tiếp xúc của DED được tăng lên.
Dân tộc
Phân tích của các nghiên cứu dược lý lâm sàng liều duy nhất sử dụng 60 mg dapoxetine cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người da trắng, da đen, gốc Tây Ban Nha và châu Á. Một nghiên cứu lâm sàng tiến hành để so sánh dược động học của dapoxetine trong các đối tượng người Nhật Bản và da trắng cho thấy mức cao hơn 10% - 20% (AUC và Cmax) của dapoxetine ở người dân Nhật Bản do trọng lượng cơ thể thấp hơn.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Các phân tích của một nghiên cứu lâm sàng liều duy nhất dược sử dụng 60 mg dapoxetine cho thấy không có sự khác biệt đáng kể trong các thông số dược động học (Cmax, AUCinf, Tmax) giữa nam giới lớn tuổi khỏe mạnh và nam thanh niên khỏe mạnh. Tính hiệu quả và an toàn chưa được thhiết lập ở nhóm tuổi này.
Người suy thận
Một nghiên cứu dược lý lâm sàng sử dụng một liều dapoxetine duy nhất 60 mg đã được tiến hành ở những người có mức độ suy thận nhẹ (CrCl 50-80 ml/phút), mức độ trung bình (CrCl 30 đến <50 ml/phút), và suy thận nặng (CrCl <30 mL/phút) và ở các đối tượng có chức năng thận bình thường (CrCl> 80 ml/phút). Không có xu hướng rõ ràng gia tăng AUC dapoxetine khi chức năng thận suy giảm. AUC ở người suy thận nặng xấp xỉ 2 lần AUC ở các đối tượng có chức năng thận bình thường, mặc dù có những dữ liệu giới hạn ở những bệnh nhân bị suy thận nặng. Dược động học của dapoxetine chưa được đánh giá ở bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo.
Người suy gan
Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ, Cmax của dapoxetine giảm 28% và AUC không thay đổi. Cmax và AUC của phần hoạt tính (tổng lượng tiếp xúc của dapoxetine và desmethyldapoxetine) giảm 30% và 5%, tương ứng. Ở những bệnh nhân bị suy gan vừa phải, Cmax của dapoxetine về cơ bản không thay đổi (giảm 3%) và AUC tăng 66%. Cmax và AUC của phần hoạt tính tương ứng không thay đổi và tăng gấp đôi.
Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, Cmax của dapoxetine giảm 42% nhưng AUC tăng khoảng 223%. Cmax và AUC của phần hoạt tính thay đổi tương tự.
CYP2D6 đa hình                                                                                           
Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng sử dụng liều duy nhất 60 mg dapoxetine, nồng độ trong huyết tương ở những người có CYP2D6 chuyển hóa kém cao hơn những người có sự chuyển hóa bình thường của CYP2D6 (cao hơn khoảng 31% đối với Cmax và cao hơn 36% đối với AUCinf của dapoxetine và cao hơn 98% đối với Cmax và 161 % cao hơn đối với AUCinf của desmethyldapoxetine). Các phần hoạt tính của dapoxetine có thể tăng lên khoảng 46% với Cmax và khoảng 90% với AUC. Sự gia tăng này có thể dẫn đến một tỷ lệ cao hơn và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ phụ thuộc liều. Tính an toàn của dapoxetine ở những người có CYP2D6 chuyển hóa kém là mối quan tâm đặc biệt với trong việc suy xét điều trị đồng thời các thuốc khác mà có thể ức chế sự chuyển hóa của dapoxetine như những chất ức chế CYP3A4 vừa phải và mạnh.
CHỈ ĐỊNH
Rilixetin được chỉ định để điều trị xuất tinh sớm ở nam giới trưởng thành, từ 18 đến 64 tuổi.
Rilixetin chỉ nên chỉ định cho những bệnh nhân đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thời gian chờ xuất tinh trong âm đạo ít hơn hai phút.
- Xuất tinh dai dẳng hoặc tái phát với sự kích thích tình dục tối thiểu trước, trong hoặc ngay sau khi thâm nhập và trước khi bệnh nhân có chủ định.
- Cảm giác lo lắng hoặc khó chịu như là hậu quả của xuất tinh sớm.
- Kiểm soát kém việc xuất tinh.
- Tiền sử xuất tinh sớm trong hầu hết các lần giao hợp trong 6 tháng trước.
Rilixetin nên được dùng theo yêu cầu điều trị trước khi sinh hoạt tình dục. Rilixetin không nên được kê đơn để trì hoãn xuất tinh ở nam giới mà không được chẩn đoán với xuất tinh sớm.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng:
- Nam giới trưởng thành (từ 18 tuổi đến 64 tuổi):
Liều khởi đầu khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân là 30 mg, uống khoảng 1-3 giờ trước khi sinh hoạt tình dục. Không nên bắt đầu điều trị bằng Rilixetin với liều 60 mg.
Không nên sử dụng liên tục hàng ngày và chỉ nên dùng khi có dự định sinh hoạt tình dục. Rilixetin không nên dùng thường xuyên hơn một lần cách nhau 24 giờ.
Nếu đáp ứng cá nhân ở liều dapoxetine 30 mg không đủ và các bệnh nhân chưa trải qua phản ứng phụ vừa phải hoặc nặng hay triệu chứng báo hiệu ngất xỉu, liều có thể được tăng lên đến liều tối đa dapoxetine 60 mg và uống khi cần khoảng 1-3 giờ trước hoạt động tình dục. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng bất lợi cao hơn khi dùng với liều 60 mg.
Nếu bệnh nhân trải qua phản ứng tư thế vào liều khởi đầu, không được tăng liều đến dapoxetine 60 mg.
Đánh giá cẩn thận nguy cơ và lợi ích cá nhân của Rilixetin nên được thực hiện bởi các bác sĩ sau bốn tuần điều trị đầu tiên (hoặc ít nhất là sau 6 liều điều trị) để xác định xem việc tiếp tục điều trị với Rilixetin là thích hợp hay không.
- Bệnh nhân suy thận
Cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Rilixetin được khuyến cáo không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.
- Bệnh nhân suy gan
Rilixetin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng.
- Các trường hợp chuyển hóa kém đã được biết của CYP2D6 hoặc bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế CYP2D6 mạnh
Cần thận trọng khi tăng liều đến 60 mg ở những bệnh nhân được biết là chuyển hóa kém CYP2D6 hoặc ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP2D6 mạnh.
- Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế vừa phải hoặc mạnh CYP3A4
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 là chống chỉ định. Liều nên được giới hạn 30 mg ở người bệnh được điều trị đồng thời cùng với thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải và cần thận trọng.
Cách dùng:
Thuốc sử dụng đường uống, viên nén nên được nuốt toàn bộ để tránh vị đắng, uống ít nhất một ly nước đầy. Rilixetin có thể uống cùng hoặc không có thức ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Điều kiện bệnh lý tim đáng kể như:
Suy tim (NYHA II-IV)
Bất thường dẫn truyền như block nhĩ thất hoặc hội chứng nút xoang
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Bệnh van tim
Có tiền sử ngất.
- Tiền sử hưng cảm hoặc trầm cảm nặng.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (MAOIs), hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với MAOI. Tương tự như vậy, một hoạt chất MAOI không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi đã ngưng Rilixetin.
- Dùng đồng thời với thioridazin, hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với thioridazin. Tương tự như vậy, thioridazin không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngưng Rilixetin.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrin (SNRIs), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs)) hoặc các sản phẩm thảo dược/thuốc khác có tác dụng lên serotonin (ví dụ, L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, lithium, St. John Wort (Hypericum perforatum)) hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị với các sản phẩm thuốc/thảo dược này. Tương tự như vậy, các sản phẩm thuốc/thảo dược không nên dùng trong vòng 7 ngày sau khi ngưng Rilixetin.
- Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazadon, nelfinavir, atazanavir,...
- Suy gan vừa và nặng.
CÁC TRƯỜNG HỢP THẬN TRỌNG VÀ KHUYẾN CÁO KHI DÙNG THUỐC
- Khuyến cáo chung
Rilixetin không nên sử dụng ở nam giới không được chẩn đoán bị xuất tinh sớm. Tính an toàn chưa được xác lập và không có dữ liệu về tác động trì hoãn xuất tinh ở nam giới không xuất tinh sớm.
- Các hình thức khác của rối loạn chức năng tình dục
Trước khi điều trị, bệnh nhân với các hình thức khác của rối loạn chức năng tình dục, trong đó gồm liệt dương, nên được đánh giá cẩn thận bởi các bác sĩ. Rilixetin không nên được sử dụng ở những người bị liệt dương, người đang sử dụng thuốc ức chế PDE5.
- Hạ huyết áp tư thế
Trước khi bắt đầu điều trị, cần kiểm tra cẩn thận bệnh sử các triệu chứng liên quan đến tư thế được thực hiện bởi các bác sĩ. Một bài kiểm tra tư thế nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị (huyết áp và nhịp tim, nằm ngửa và đứng). Trong trường hợp có dữ liệu về bệnh sử hoặc bị nghi ngờ có phản ứng tư thế, nên tránh dùng Rilixetin để điều trị.
Hạ huyết áp tư thế đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Các bác sĩ kê đơn nên tư vấn cho bệnh nhân trước đó nếu người ấy có triệu chứng, chẳng hạn như cảm giác lâng lâng ngay sau khi đứng, thì bệnh nhân nên nằm xuống để đầu mình thấp hơn so với phần còn lại của cơ thể hoặc ngồi xuống với đầu ở giữa hai đầu gối cho đến khi triệu chứng biến mất. Các bác sĩ kê đơn cũng nên thông báo cho bệnh nhân không đứng lên một cách nhanh chóng sau khi nằm hoặc ngồi lâu.
- Tự tử hoặc có ý nghĩ tự tử
Thuốc chống trầm cảm, bao gồm cả thuốc ức chế  tái hấp thu chọn lọc trên serotonin, tăng nguy cơ so với giả dược về suy nghĩ tự tử và tự tử trong các nghiên cứu ngắn hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên bị trầm cảm và rối loạn tâm thần khác. Nghiên cứu ngắn hạn không cho thấy sự gia tăng nguy cơ tự tử với thuốc chống trầm cảm so với giả dược ở người lớn hơn 24 tuổi.
- Ngất xỉu
Bệnh nhân cần được cảnh báo để tránh tình trạng có thể gây ra chấn thương, bao gồm cả nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc, nếu ngất hoặc các triệu chứng báo trước của nó như chóng mặt hoặc đầu lâng lâng xảy ra.
Các triệu chứng có thể báo trước như buồn nôn, chóng mặt/đầu óc quay cuồng, và toát mồ hôi đã được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng dapoxetine so với giả dược.
- Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch
Bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn đã được loại trừ khỏi giai đoạn 3 thử nghiệm lâm sàng. Nguy cơ biến chứng xấu tim mạch từ ngất xỉu (ngất do tim và ngất do các nguyên nhân khác) được gia tăng ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch về cấu trúc tiềm ẩn (ví dụ tắc nghẽn dòng dẫn lưu, bệnh van tim, hẹp động mạch cảnh và bệnh động mạch vành). Không đủ dữ liệu để xác định xem liệu nguy cơ gia tăng này có kéo dài đến ngất xỉu phế vị-mạch ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch tiềm ẩn.
- Sử dụng với các thuốc kích thích
Bệnh nhân nên được khuyên không nên sử dụng Rilixetin kết hợp với các chất kích thích. Thuốc kích thích tác động lên serotonin như ketamin, methylenedioxymethamphetamin (MDMA) và diethylamide axit lysergic (LSD) có thể dẫn tới những ảnh hưởng nghiêm trọng nếu kết hợp với Rilixetin. Những phản ứng này không giới hạn bao gồm loạn nhịp tim, tăng thân nhiệt, và hội chứng serotonin. Sử dụng Rilixetin với thuốc kích thích với tính chất an thần như ma túy và các benzodiazepin có thể làm tăng buồn ngủ và chóng mặt.
- Chất có cồn
Bệnh nhân không nên sử dụng Rilixetin kết hợp với chất có cồn.
Kết hợp chất có cồn với dapoxetine có thể làm tăng tác động lên tâm thần kinh và cũng có thể tăng cường tác dụng phụ lên ý thức như mất ý thức tạm thời, do đó làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn. Vì vậy, bệnh nhân nên được khuyên tránh uống chất có cồn trong khi đang dùng Rilixetin.
- Các sản phẩm thuốc có đặc tính giãn mạch
Rilixetin nên được dùng một cách thận trọng ở bệnh nhân dùng các thuốc có đặc tính giãn mạch (như chất đối kháng thụ thể alpha adrenergic và các nitrat) có thể là do giảm khả năng chịu đựng huyết áp tư thế đứng.
- Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải
Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải và liều dùng được hạn chế 30 mg.
- Các chất ức chế CYP2D6 mạnh
Cần thận trọng khi tăng liều đến 60 mg ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế CYP2D6 mạnh hoặc nếu tăng liều đến 60 mg ở những bệnh nhân được biết là có enzym CYP2D6 chuyển hóa kém, vì điều này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm, trong đó có thể dẫn đến tỷ lệ cao hơn và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ phụ thuộc liều.
- Hưng cảm
Rilixetin không nên sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử hưng cảm nhẹ hoặc rối loạn lưỡng cực và cần được ngưng ở bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng của những rối loạn này.
- Co giật
Do tiềm năng của SSRIs làm giảm ngưỡng co giật, Rilixetin nên ngưng điều trị ở bất kỳ bệnh nhân nào phát triển cơn co giật và tránh ở những bệnh nhân bị động kinh không ổn định. Bệnh nhân bị động kinh được kiểm soát nên được theo dõi cẩn thận.
- Trẻ em
Rilixetin không nên được sử dụng ở những người dưới 18 tuổi.
- Rối loạn trầm cảm và/hoặc tâm thần
Nam giới có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh trầm cảm tiềm ẩn cần được đánh giá trước khi điều trị với Rilixetin để loại trừ các rối loạn trầm cảm không được chẩn đoán. Điều trị đồng thời Rilixetin với các thuốc chống trầm cảm, bao gồm các thuốc thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc trên serotonin (SSRI) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin–norepinephrine  (SNRIs), được chống chỉ định. Ngừng điều trị trầm cảm hoặc lo âu liên tục để bắt đầu với Rilixetin trong điều trị xuất tinh sớm là không nên. Rilixetin không được chỉ định cho các rối loạn tâm thần và không nên được sử dụng ở nam giới với những rối loạn này, chẳng hạn như tâm thần phân liệt, hoặc ở những người bị bệnh trầm cảm kèm theo, khi làm xấu hơn các triệu chứng liên quan với trầm cảm không thể loại trừ. Điều này có thể là kết quả của rối loạn tâm thần tiềm ẩn hoặc có thể là một kết quả của việc điều trị từ các sản phẩm thuốc. Các bác sĩ nên khuyến khích bệnh nhân báo cáo bất kỳ ý nghĩ hay cảm xúc chán nản bất cứ lúc nào và nếu có dấu hiệu/triệu chứng của bệnh trầm cảm phát triển trong thời gian điều trị, nên ngưng Rilixetin.
- Xuất huyết
Đã có báo cáo về việc chảy máu bất thường với SSRIs. Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng Rilixetin, đặc biệt là trong việc sử dụng đồng thời với các thuốc được biết đến là ảnh hưởng đến chức năng của tiểu cầu (ví dụ, thuốc chống loạn thần không điển hình và các phenothiazin, acid acetylsalicylic, các thuốc chống viêm không steroid [NSAID], thuốc chống kết tập tiểu cầu) hoặc thuốc chống đông máu (ví dụ, warfarin), cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đông máu.
- Suy thận
Rilixetin được khuyến cáo không nên sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng và cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
- Tác dụng khi ngừng thuốc
Ngưng đột ngột SSRI được kê đơn kéo dài dùng trong điều trị rối loạn trầm cảm mãn tính đã được báo cáo kết quả với các triệu chứng sau đây: tâm trạng bồn chồn, dễ cáu gắt, lo âu, chóng mặt, rối loạn cảm giác (ví dụ, dị cảm như cảm giác điện giật), lo lắng, hoang mang, đau đầu, thờ ơ, rối loạn cảm xúc, mất ngủ và hưng cảm nhẹ.
- Rối loạn mắt
Việc sử dụng các Rilixetin liên quan với các hiệu ứng mắt như giãn đồng tử và đau mắt. Rilixetin nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân có áp lực nội nhãn tăng hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp góc đóng.
- Không dung nạp lactose
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp tình trạng không dung nạp galactose, sự thiếu các lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Rilixetin không được chỉ định để sử dụng cho phụ nữ.
Nghiên cứu ở động vật không thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản, mang thai và sự phát triển phôi thai/thai nhi.
Vẫn chưa biết liệu dapoxetine hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa người mẹ hay không.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc:
Rilixetin ít ảnh hưởng hoặc ở mức độ vừa phải lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, sự rối loạn chú ý, ngất xỉu, mờ mắt và buồn ngủ đã được báo cáo trong các đối tượng dùng dapoxetine trong các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy, bệnh nhân cần được cảnh báo để tránh tình trạng chấn thương có thể gây ra, bao gồm cả nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Kết hợp chất có cồn với dapoxetine có thể làm tăng sự tác động lên nhận thức thần kinh liên quan đến chất có cồn và cũng có thể tăng cường tác dụng phụ lên ý thức như mất tạm thời, do đó làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn. Vì vậy, bệnh nhân nên được khuyên không nên uống chất có cồn trong khi dùng Rilixetin.
TƯƠNG TÁC THUỐC
- Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc được dùng điều trị phối hợp lên dược động học của dapoxetine.
Trong các nghiên cứu in vitro trong ti lạp thể của gan, thận và ruột người cho thấy dapoxetine được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP2D6, CYP3A4 và enzym flavin monooxygenase 1 (FMO1). Vì vậy, các thuốc ức chế các enzym này có thể làm giảm thải trừ dapoxetine.
- Các chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Việc dùng ketoconazole (200 mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày) làm tăng Cmax và AUCinf của dapoxetine (60 mg liều duy nhất) tương ứng với 35% và 99%. Xét về sự đóng góp của dapoxetine và desmethyl dapoxetine, Cmax của phần hoạt tính có thể được tăng lên khoảng 25% và AUC của phần hoạt tính có thể tăng gấp đôi nếu dùng cùng với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
Sự gia tăng Cmax và AUC của phần hoạt tính có thể được tăng lên rõ rệt trong một bộ phận nhóm tuổi thiếu enzym CYP2D6, tức là, CYP2D6 chuyển hóa kém, hay kết hợp với các chất ức chế mạnh CYP2D6.
Vì vậy, sử dụng đồng thời Rilixetin và các chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazodon, nelfinavir và atazanavir, được chống chỉ định.
Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 vừa phải (ví dụ, erythromycin, clarithromycin, fluconazol, amprenavir, fosamprenavir, aprepitant, verapamil, diltiazem) cũng có thể dẫn đến tăng đáng kể khả năng tiếp xúc của dapoxetine và desmethyldapoxetine, đặc biệt là ở những người có CYP2D6 chuyển hóa kém. Liều tối đa dapoxetine nên là 30 mg nếu dapoxetine được kết hợp với bất kỳ các thuốc này.
- Các chất ức chế CYP2D6 mạnh
Cmax và AUCinf của dapoxetine (60 mg liều duy nhất) tăng tương ứng 50% và 88%, trong sự hiện diện của fluoxetin (60 mg/ngày trong 7 ngày). Xem xét sự đóng góp của cả dapoxetine và desmethyldapoxetine, Cmax của phần hoạt tính có thể được tăng lên khoảng 50% và AUC của phần hoạt tính có thể tăng gấp đôi nếu dùng cùng với các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh. Sự tăng lên về Cmax và AUC của phần hoạt tính tương tự như những gì được mong đợi ở người có CYP2D6 chuyển hóa kém và có thể dẫn đến một tỷ lệ cao và mức độ nghiêm trọng hơn của các tác dụng phụ phụ thuộc liều.
- Các chất ức chế PDE5
Rilixetin không nên được sử dụng ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế PDE5, điều đó có thể là do giảm khả năng chịu giảm huyết áp thế đứng. Dược động học của dapoxetine (60 mg) kết hợp với tadalafil (20 mg) và sildenafil (100 mg) đã được đánh giá trong một nghiên cứu chéo liều duy nhất. Tadalafil không ảnh hưởng đến dược động học của dapoxetine. Sildenafil gây ra những thay đổi nhỏ về mặt dược động học của dapoxetine (tăng 22% trong AUCinf và tăng 4% trong Cmax), điều không mong đợi là có ý nghĩa lâm sàng.
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế PDE5, Rilixetin có thể dẫn đến tụt huyết áp tư thế đứng. Tính hiệu quả và an toàn của Rilixetin ở bệnh nhân bao gồm cả xuất tinh sớm và liệt dương được điều trị đồng thời Rilixetin với thuốc ức chế PDE5 chưa được thành lập.
- Ảnh hưởng của dapoxetine trên dược động học của thuốc dùng đồng thời
Tamsulosin:
Dùng đồng thời liều đơn hoặc đa 30 mg hoặc 60 mg dapoxetine cho bệnh nhân dùng liều hàng ngày của tamsulosin không dẫn đến những thay đổi về dược động học của tamsulosin. Việc bổ sung các dapoxetine cùng với tamsulosin không gây ra một sự thay đổi trong triệu chứng thế đứng và không có sự khác biệt trong triệu chứng thế đứng giữa tamsulosin kết hợp với cả 30 hay 60 mg dapoxetine và tamsulosin một mình. Tuy nhiên, Rilixetin nên được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân sử dụng đối kháng thụ thể alpha adrenergic vì có thể là do khả năng chịu áp thế đứng giảm.
Những sản phẩm thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6:
Đa liều dapoxetine (60 mg/ngày trong 6 ngày), tiếp theo là một liều 50 mg duy nhất của desipramin làm tăng Cmax trung bình và AUCinf của desipramin khoảng 11% và 19%, tương ứng, so với desipramine được dùng một mình. Dapoxetine có thể dẫn đến tình trạng gia tăng tương tự trong các nồng độ trong huyết tương của các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP2D6.
Những sản phẩm thuốc chuyển hóa bởi CYP3A4:
Đa liều dapoxetine (60 mg/ngày trong 6 ngày) làm giảm AUCinf của midazolam (8 mg liều duy nhất) khoảng 20% ​​(nằm trong khoảng -60 đến + 18%). Sự liên quan lâm sàng về tính hiệu quả lên midazolam có thể sẽ nhỏ trong hầu hết các bệnh nhân. Sự gia tăng trong hoạt tính của CYP3A có thể có liên quan đến lâm sàng ở một số cá nhân dùng điều trị đồng thời bằng thuốc chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A và với một phạm vi điều trị hẹp.
Những sản phẩm thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19:
Đa liều dapoxetine (60 mg/ngày trong 6 ngày) không ức chế sự chuyển hóa của omeprazol một liều 40 mg duy nhất. Dapoxetine không ảnh hưởng đến dược động học của các chất nền CYP2C19 khác.
Những sản phẩm thuốc chuyển hóa bởi CYP2C9:
Đa liều dapoxetine (60 mg/ngày trong 6 ngày) không ảnh hưởng đến dược động học hoặc dược lực học của glyburid một liều 5 mg duy nhất. Dapoxetine không ảnh hưởng đến dược động học của chất nềnCYP2C9 khác.
Warfarin và thuốc ảnh hưởng đến đông máu và/hoặc chức năng của tiểu cầu:
Không có dữ liệu đánh giá vê tính hiệu quả sử dụng mãn tính của warfarin với dapoxetine; do đó, cần thận trọng khi dùng dapoxetine ở các bệnh nhân dùng warfarin kinh niên. Trong một nghiên cứu dược động học, dapoxetine (60 mg/ngày trong 6 ngày) không ảnh hưởng đến dược động học hoặc dược lực học (PT hoặc INR) của warfarin sau một liều duy nhất 25 mg.
Đã có báo cáo về chảy máu bất thường với SSRIs
Ethanol:
Dùng đồng thời một liều duy nhất của ethanol, 0,5 g/kg (khoảng 2 ly), không ảnh hưởng đến dược động học của dapoxetine (60 mg liều duy nhất). Tuy nhiên, dapoxetine kết hợp với ethanol làm tăng buồn ngủ và giảm đáng kể sự tỉnh táo. Chỉ số dược lực học của suy giảm nhận thức (Digit Vigilance Speed, Digit Symbol Substitution Test) cũng cho thấy một triệu chứng phụ khi dapoxetine được dùng chung với ethanol. Sử dụng đồng thời chất có cồn và dapoxetine tăng khả năng hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phụ như chóng mặt, buồn ngủ, phản xạ chậm. Kết hợp chất có cồn với dapoxetine có thể làm tăng các tác động liên quan đến chất có cồn và cũng có thể tăng cường tác dụng phụ lên ý thức như mất tạm thời, do đó làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn. Vì vậy, bệnh nhân nên được khuyên nên tránh uống chất có cồn trong khi đang được điều trị với Rilixetin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Rất thường xuyên, ADR > 1/10
Rối loạn hệ thống thần kinh: Chóng mặt, đau đầu
Rối loạn hệ tiêu hóa: buồn nôn
- Thường xuyên, 1/10 ≤ ADR <1/100
Rối loạn tâm thần: Lo âu, kích động, bồn chồn, mất ngủ, giấc mơ bất thường, ham muốn giảm
Rối loạn hệ thống thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn sự chú ý, run, dị cảm
Rối loạn mắt: tầm nhìn mờ
Rối loạn tai: ù tai
Rối loạn mạch máu: da đỏ ửng do máu tập trung nhiều ở dưới da
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: viêm xoang, ngáp
Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, táo bón, đau bụng, đau bụng trên, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, dạ dày khó chịu, bụng trướng, miệng khô
Rối loạn da và mô dưới da: tăng tiết mồ hôi
Rối loạn hệ thống sinh sản và các tuyến vú: liệt dương
Rối loạn chung: mệt mỏi, khó chịu
Khảo sát: huyết áp tăng
- Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, tâm trạng chán nản, tâm trạng phấn chấn, tâm trạng thay đổi, căng thẳng, lãnh đạm, thờ ơ, trạng thái lú lẫn, mất định hướng, ý nghĩ bất thường, tăng cảnh giác, rối loạn bất thường về giấc ngủ, chứng mất ngủ ngay từ đầu, chứng mất ngủ vào nữa đêm, ác mộng, nghiến răng, ham muốn tình dục giảm, rối loạn khoái cảm
Rối loạn hệ thống thần kinh: Ngất, ngất xỉu phế vị-mạch, chóng mặt tư thế, chứng ngồi không yên, loạn vị giác, ngủ nhiều, ngủ lịm, an thần, giảm ý thức
Rối loạn mắt: giãn đồng tử, đau mắt, trở ngại tầm nhìn
Rối loạn tai: chóng mặt
Rối loạn tim mạch: nghẽn nút xoang, nhịp tim chậm xoang, nhịp tim nhanh
Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp, tăng huyết áp tâm thu, cảm giác bốc hỏa
Rối loạn hệ tiêu hóa: bụng khó chịu, khó chịu vùng thượng vị
Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, mồ hôi lạnh
Rối loạn hệ thống sinh sản và các tuyến vú: xuất tinh thất bại, nam rối loạn cực khoái, dị cảm của sinh dục nam
Rối loạn chung: suy nhược, cảm giác nóng, cảm giác bồn chồn, cảm giác bất thường, cảm giác say rượu
Khảo sát: tăng nhịp tim, huyết áp tâm trương tăng, huyết áp thế đứng tăng
- Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR <  1/1000
Rối loạn hệ thống thần kinh: chóng mặt sau khi gắng sức, buồn ngủ đột ngột
Rối loạn hệ tiêu hóa: đại tiện gấp
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không có trường hợp nào quá liều đã được báo cáo.
Không có biến cố bất lợi trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng của Rilixetin với liều hàng ngày lên đến 240 mg (hai liều 120 mg cách nhau 3 giờ đồng hồ). Nói chung, các triệu chứng của quá liều với SSRIs bao gồm các phản ứng bất lợi qua trung gian serotonin như buồn ngủ, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn, nhịp tim nhanh, run, kích động và chóng mặt.
Trong trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ cần được tiến hành theo như yêu cầu. Do sự gắn kết vào protein cao và thể tích phân bố lớn của dapoxetine hydroclorid, gây lợi tiểu bắt buộc, thẩm tách máu, lọc máu hấp phụ và lọc máu không có khả năng mang lại lợi ích. Không có thuốc giải độc đặc trưng cho Rilixetin đã được biết đến.
BẢO QUẢN:
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC.
HẠN DÙNG:
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sản xuất tại:
CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA
Lô A17 Khu công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.