Nobstruct 300 mg H/10 ống 3ml ( Acetylcystein 300 mg)

Nobstruct 300 mg H/10 ống 3ml ( Acetylcystein 300 mg)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
M3390
Mô tả:
Nobstruct 300 mg H/10 ống 3ml ( Acetylcystein 300 mg)
Xuất xứ: Công ty cổ phần Dược phẩm TW2 Việt Nam
Chỉ định:
Phân giải màng nhầy làm giảm độ nhớt của chất nhầy tiết ra trong các bệnh đường hô hấp.
Giải độc quá liều paracetamol.
Giá:
550.000 VND
Số lượng

Nobstruct 300 mg H/10 ống 3ml ( Acetylcystein 300 mg) 

Chỉ định:

Phân giải màng nhầy làm giảm độ nhớt của chất nhầy tiết ra trong các bệnh đường hô hấp.

Giải độc quá liều paracetamol.

Liều lượng - Cách dùng

Cách dùng: 

 

Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch/ tiêm bắp sâu/ phun khí dung/ nhỏ giọt nội khí quản.

 

Liều dùng:

 

Dùng phân giải màng nhầy làm giảm độ nhớt của chất nhầy tiết ra trong các bệnh đường hô hấp:

 

Phun khí dung: Phun mù 6-10ml dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, từ 3- 4 lần mỗi ngày. Nếu cần có thể phun mù 2 - 20ml dung dịch 10%, cách 2-6 giờ 1 lần.

Nhỏ giọt nội khí quản: Nhỏ giọt trực tiếp vào khí quản từ 1-2ml dung dịch 10% mỗi giờ 1 lần.

 

Tiêm bắp sâu: 3-6ml/ngày, tùy theo điều kiện lâm sàng.

 

Dùng giải độc quá liều paracetamol: Sử dụng tiêm truyền tĩnh mạch.

 

Với người lớn:

 

Liều đầu tiên 150mg/kg thể trọng, dưới dạng dung dịch 20% trong 200ml glucose 5% tiêm truyền tĩnh mạch trong 15 phút. Tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 50mg/kg thể trọng trong 500ml glucose 5% trong 4 giờ tiếp theo. Sau đó 100mg/kg thể trọng trong 1000ml glucose 5% trong 16 giờ.

 

Với trẻ em 1 tháng đến 18 tuổi:

 

Trẻ cân nặng dưới 20kg: khởi đầu 150mg/kg trong 3ml/kg glucose 5% dùng trong hơn 1 giờ, sau đó dùng liều 50mg/kg trong 7ml/kg glucose 5% dùng trong hơn 4 giờ, sau đó 100mg/kg trong 14ml/kg glucose 5% dùng trong hơn 16 giờ.

 

Trẻ cân nặng 20 - 40kg: khởi đầu 150mg/kg trong 100ml glucose 5% dùng trong hơn 1 giờ, sau đó dùng liều 50mg/kg trong 250ml glucose 5% dùng trong hơn 4 giờ, sau đó 100mg/kg trong 500ml glucose 5% dùng trong hơn 16 giờ.

 

Trẻ cân nặng trên 40kg: liều dùng như người lớn.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử hen.

Tương tác thuốc:

Acetylcystein là một chất khử, nên không phù hợp với các chất oxy hóa.
Không dùng đồng thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian điều trị bằng Acetylcystein.
Dung dịch natri Acetylcystein tương kỵ về lý và/hoặc hóa học với các dung dịch chứa penicilin, oxacilin, oleandomycin, amphotericin B, tetracyclin, erythromycin lactobionat, hoặc natri ampicilin.
Dung dịch Acetylcysteincũng tương kỵ về lý học với dầu iod, trypsin và hydrogen peroxyd.
Acetylcystein phản ứng với 1 số kim loại, đặc biệt sắt, niken, đồng và với cao su. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các chất đó. Không được dùng các máy phun mù, các chai đựng dịch truyền, các thiết bị y tế có tiếp xúc với thuốc có các thành phần bằng kim loại hoặc cao su.

Tác dụng phụ:

Thường gặp:

 

Buồn nôn, nôn.

 

Ít gặp:

 

Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.

Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.

Phát ban, mày đay.

 

Hiếm:

 

Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.

Sốt, rét run.

Chú ý đề phòng:

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn để họ có quyết định phù hợp cho bạn:

Nếu bạn có nguy cơ phát hen, có tiền sử dị ứng; nếu có co thắt phế quản.

Nếu điều trị với Acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.

 

Thai kỳ

Phụ nữ có thai

Điều trị quá liều paracetamol bằng acetylcysteine ở phụ nữ mang thai có hiệu quả, an toàn và có khả năng ngăn chặn được độc tính cho gan ở thai nhi cũng như ở người mẹ. 

 

 Phụ nữ cho con bú

Thuốc dùng được cho người cho con bú.

Dược lực:

Acetylcystein là một chất điều hòa chất nhầy theo kiểu làm tan đàm. Thuốc tác động trên giai đoạn gel của niêm dịch bằng cách cắt đứt cầu nối disulfur của các glycoprotein.

Dược động học :

Sau khi hít qua miệng hoặc nhỏ thuốc vào khí quản, phần lớn thuốc tham gia vào phản ứng sulfhydryl - disulfid, số còn lại được biểu mô phổi hấp thu. Sau khi uống, acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và bị gan khử acetyl thành cystein và sau đó được chuyển hóa. Ðạt nồng độ đỉnh huyết tương trong khoảng 0,5 đến 1 giờ sau khi uống liều 200 đến 600 mg. Khả dụng sinh học khi uống thấp và có thể do chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu trong gan. Ðộ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nửa đời cuối trung bình là 1,95 và 5,58 giờ tương ứng với acetylcystein khử và acetylcystein toàn phần; sau khi uống, nửa đời cuối của acetylcystein toàn phần là 6,25 giờ.

Tác dụng :

Acetylcystein (N - acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều paracetamol. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học. 
Acetylcystein cũng được dùng tại chỗ để điều trị không có nước mắt. Acetylcystein dùng để bảo vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol, bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ glutathion của gan là chất cần thiết để làm bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của paracetamol gây độc cho gan. Trong quá liều paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này được tạo ra vì đường chuyển hóa chính (liên hợp glucuronid và sulfat) trở thành bão hòa. Acetylcystein chuyển hóa thành cystein kích thích gan tổng hợp glutathion và do đó, acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.

Chỉ định :Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản. 

Ðược dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.
Ðược dùng tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt (viêm kết giác mạc khô, hội chứng Sjogren) kết hợp với tiết bất thường chất nhầy.

Liều lượng - cách dùng:

Cách dùng: 
Nếu dùng làm thuốc tiêu chất nhầy, có thể phun mù, cho trực tiếp hoặc nhỏ vào khí quản dung dịch acetylcystein 10 - 20%. Thuốc tác dụng tốt nhất ở pH từ 7 đến 9, và pH của các chế phẩm bán trên thị trường có thể đã được điều chỉnh bằng natri hydroxyd. Nếu dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol, có thể cho uống dung dịch acetylcystein 5%. Cũng có thể dùng đường tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch để điều trị quá liều paracetamol nhưng nên chọn cách uống.
Thuốc nhỏ mắt acetylcystein 5% dùng tại chỗ để làm giảm nhẹ các triệu chứng do thiếu màng mỏng nước mắt. 
Liều lượng:
Làm thuốc tiêu chất nhầy, acetylcystein có thể được dùng:
Hoặc phun mù 3 - 5 ml dung dịch 20% hoặc 6 - 10 ml dung dịch 10% qua một mặt nạ hoặc đầu vòi phun, từ 3 đến 4 lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 đến 10 ml dung dịch 20% hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến 6 giờ 1 lần.
Hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản từ 1 đến 2 ml dung dịch 10 đến 20% mỗi giờ 1 lần. Có thể phải hút đờm loãng bằng máy hút. 
Hoặc uống với liều 200 mg, ba lần mỗi ngày, dưới dạng hạt hòa tan trong nước. Trẻ em dưới 2 tuổi uống 200 mg/ngày chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống 200 mg, hai lần mỗi ngày.
Ðiều trị khô mắt có tiết chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcystein tại chỗ, dưới dạng dung dịch 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần mỗi ngày.
Dùng làm thuốc giải độc quá liều paracetamol bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều đầu tiên 150 mg /kg thể trọng, dưới dạng dung dịch 20% trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5%, trong 4 giờ tiếp theo và sau đó 100 mg/kg trong 1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ tiếp theo. Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền tĩnh mạch phải thay đổi.
Hoặc uống: Liều đầu tiên 140 mg/kg, dùng dung dịch 5%; tiếp theo cách 4 giờ uống 1 lần, liều 70 mg/kg thể trọng và uống tổng cộng thêm 17 lần.
Acetylcystein được thông báo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị quá liều paracetamol, hiệu quả bảo vệ giảm đi sau thời gian đó. Nếu bắt đầu điều trị chậm hơn 15 giờ thì không hiệu quả, nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn còn có ích.

Chống chỉ định :

Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
Quá mẫn với acetylcystein.

Tác dụng phụ

Acetylcystein có giới hạn an toàn rộng. Tuy hiếm gặp co thắt phế quản rõ ràng trong lâm sàng do acetylcys-tein, nhưng vẫn có thể xảy ra với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein.
- Thường gặp:
Buồn nôn, nôn.
- Ít gặp:
Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.
Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.
Phát ban, mày đay.
- Hiếm gặp:
Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.
Sốt, rét run.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Dùng dung dịch acetylcystein pha loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.
Phải điều trị ngay phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da adrenalin (0,3 - 0,5 ml dung dịch 1/1000 ) thở oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng thể tích huyết tương, hít thuốc chủ vận beta - adrenergic nếu co thắt phế quản, tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortison hoặc 125 mg methylprednisolon.
Có thể ức chế phản ứng quá mẫn với acetylcystein bao gồm phát hồng ban toàn thân, ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bằng dùng kháng histamin trước. Có ý kiến cho rằng quá mẫn là do cơ chế giả dị ứng trên cơ sở giải phóng histamin hơn là do nguyên nhân miễn dịch. Vì phản ứng quá mẫn đã xảy ra tới 3% số người tiêm tĩnh mạch acetylcystein để điều trị quá liều paracetamol, nên các thầy thuốc cần chú ý dùng kháng histamin để phòng phản ứng đó.