Rabofar 20 ng H/30 viên (trị trào ngược dạ dày, thực quản)

Rabofar 20 ng H/30 viên (trị trào ngược dạ dày, thực quản)

Hãng sản xuất:
Mã sản phẩm:
RM246DC
Mô tả:
Rabofar 20 trị trào ngược dạ dày, thực quản (3 vỉ x 10 viên)
Công dụng
Trị loét dạ dày, tá tràng, viêm thực quản do trào ngược, hội chứng Zollinger-Ellision.
Thành phần :Rabeprazol 20mg
Dạng bào chế: Viên nén bao tan ở ruột
Thương hiệu: Kwality Pharmaceuticals (Ấn Độ)
Giá:
350.000 VND
Số lượng

Rabofar 20 trị trào ngược dạ dày, thực quản (3 vỉ x 10 viên)

Công dụng (Chỉ định)

Rabofar 20 được chỉ định để điều trị:

Loét dạ dày, tá tràng.

Viêm thực quản do trào ngược.

Hội chứng Zollinger-Ellision

Phối hợp với các kháng sinh khác trong phác đồ điều trị diệt HP trên bệnh nhân loét tá tràng.

Cách dùng - Liều dùng

Viên nén Rabofar nên được nuốt toàn bộ, không nghiền, bẻ hoặc nhai thuốc, uống khi no hoặc đói đều được.

Loét dạ dày, tá tràng: Liều hướng dẫn là 20mg, một lần một ngày vào buổi sáng. Thời gian của đợt điều trị tuỳ theo mức độ trầm trọng của triệu chứng.

Hầu hết các bệnh nhân loét tá tràng lành bệnh trong 4 tuần. Tuy nhiên, một vài bệnh nhân có thể cần thêm 4 tuần điều trị nữa để đạt đến giai đoạn lành bệnh.

Hầu hết bệnh nhân loét dạ dày và viêm thực quản do trào ngược lành bệnh trong 6 tuần. Tuy nhiên một vài bệnh nhân có thể cần thêm 6 tuần điều trị để đạt đến giai đoạn lành bệnh.

Viêm thực quản do trào ngược dạ dày: Liều khuyên dùng là 20mg uống một lần một ngày trong 4-6 tuần.

Hội chứng Zollinger-Ellison: Liều khởi điểm là 60mg, một lần một ngày. Liều dùng có thể được tăng lên 120 mg/ngày tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng của người bệnh. Liều đơn hàng ngày lên đến 100mg/ngày, với liều 120mg/ngày thì cần chia 60mg/lần x 2 lần /ngày.

Diệt H. pylori: Bệnh nhân nhiễm H. pylori nên dùng phối hợp với các thuốc khác. Rabeprazole Sodium 20mg, 2 lần/ngày + clarithromycin 500mg, 2 lần/ngày và amoxicillin 1g, 2 lần/ngày. Thời gian điều trị là 7 ngày.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Bệnh nhân mẫn cảm với Rabeprazole sodium, dẫn chất benzimidazoles hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không nên dùng thuốc này cho đối tượng là trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Rabeprazole có thể gây viêm kẽ thận. Điều trị rabeprazol trong một khoảng thời gian dài (ví dụ, hơn 1 năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobalamin (vitamin B-12), gây tiêu chảy, làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương, gãy xương liên quan đến hông, cổ tay hoặc cột sống. Vì vậy, bệnh nhân nên dùng rabeprazole với liều thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất. Với những bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt là trên 1 năm) nên có sự giám sát của bác sỹ điều trị.

Thuốc không được nhai hay bẻ viên ra để uống

Thuốc này chưa có hướng dẫn liều cho trẻ em do chưa có kinh nghiệm sử dụng cho nhóm này.

Không có sự thay đổi đáng kể nào khi nghiên cứu trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ hay trung bình so với nhóm kiểm chứng, vì thế không cần giảm liều trên đối tượng này.

Thuốc che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày vì vậy cần loại bỏ khả năng bị u ác tính trước khi điều trị.

Bệnh lupus ban đỏ (SCLE): Thuốc ức chế bơm proton hiếm khi có liên quan đến các trường hợp SCLE. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân cần nhanh chóng hỏi ý kiến thầy thuốc và nên cân nhắc ngừng dùng thuốc.

Can thiệp vào các xét nghiệm: Tăng mức Chromogranin A (CgA) có thể gây trở ngại cho việc điều tra các khối u thần kinh. Do đó, nên ngừng điều trị rabeprazol ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không trở lại phạm vi tham chiếu sau khi đo ban đầu, đo phải được lặp lại 14 ngày sau khi ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton.

Methotrexat: Dùng đồng thời rabeprazol với methotrexat có thể làm gia tăng nồng độ methotrexat và chất chuyển hóa hydroxymethotrexat trong huyết tương.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10

Các ADR thường gặp nhất được báo cáo trong quá trình thử lâm sàng là: Đau đầu, ỉa chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, mẩn ngứa và khô miệng. Đa số các ADR ghi nhận được trong quá trình thử lâm sàng thuộc nhóm nhẹ và vừa và chỉ thoáng qua.

Nhiễm khuẩn, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, ho, viêm họng, viêm mũi, tiêu chảy, buồn nôn, đau vùng bụng, táo bón, đầy hơi đau không rõ nguyên nhân, đau lưng, suy nhược, các triệu chứng giống cúm.

Ít gặp, 1/1000 <adr< 1="" span=""></adr<>

Bồn chồn, buồn ngủ, khó tiêu, khô miệng, ợ hơi, ngứa, hồng ban, đau cơ, chuột rút, đau khớp, nhiễm khuẩn đường niệu, đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng enzym gan.

Hiếm gặp, 1/10 000 < ADR < 1/1 000

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng huyết áp, chán ăn, trầm cảm, rối loạn thị giác, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước, viêm thận kẽ, tăng cân.

Rất hiếm gặp, ADR <1/10 000

Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.

ADR chưa biết tỷ lệ: Giảm natri huyết, phù ngoại biên, chứng vú to ở đàn ông.

Tương tác với các thuốc khác

Với ketoconazol hoặc itraconazol: Có thể giảm sự hấp thu ketoconazol hoặc itraconazol. Vì vậy, nếu dùng cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazol hoặc itraconazol.

Tránh dùng đồng thời rabeprazol với: Erlotinib, nelfinavir, delavirdin, posaconazol.

Dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 100mg cùng với rabeprazol natri liều duy nhất 40 mg/ngày hoặc atazanavir 400 mg với lanzoprazol liều duy nhất 60 mg/ngày trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy giảm mạnh nồng độ atazanavir. Sự hấp thu atazanavir phụ thuộc vào pH. Mặc dù chưa được nghiên cứu, người ta cho rằng hiện tượng trên cũng xảy ra với các thuốc ức chế bơm proton khác. Vì vậy, không chỉ định sử dụng rabeprazol đồng thời với thuốc ức chế bơm proton.

Rabeprazol có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atanazavir, clorpidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, eriotinib, indinavir, muối sắt, itraconazol, ketoconazol, mesaiamin, mycophenolat, nelhnavir.

Rabeprazol có thể tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19, CYP2C8 (mức độ rủi ro cao), methotrexat, saquinavir, voriconazol.

Digoxin: Khi dùng đồng thời với rabeprazol có thể làm tăng nồng độ digoxin trong máu.

Phenytoin: Gây kéo dài chuyển hoá của phenytoin.

Antacid: Làm giảm nồng độ của rabeprazol trong huyết thanh.

Methotrexat: Dùng đồng thời rabeprazol với methotrexat có thể làm gia tăng nồng độ methotrexat và chất chuyển hóa hydroxymethotrexat trong huyết tương.

Quá liều

Sử dụng liều đơn Rabeprazole 786mg/kg và 1024mg/kg đã làm chết chuột nhắt và chuột cống tương ứng. Tuy nhiên với liều 2000mg/kg cân nặng đã không gây tử vong trên chó thí nghiệm. Các biểu hiện của quá liều (độc tính cấp) thường gặp là giảm hoạt động, hô hấp, có biểu hiện co giật trên chuột thí nghiệm, tiêu chảy nhiều lần, hoảng loạn và hôn mê trên chó.

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên các đặc điểm dược lý các ADR, có khả năng rabeprazol ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc. Do buồn ngủ ảnh hưởng đến sự tỉnh táo, khuyến cáo khi dùng rabeprazol không được lái xe hoặc điều khiển máy móc.